1. Lấy mẫu nước
Nước bị ô nhiễm là nguyên nhân chính làm cho cá mang mầm bệnh, gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng. Vì vậy, rất nhiều quốc qua có yêu cầu nghiêm ngặt như: nước được sử dụng trong quá trình chế biến cá, rửa cá hoặc làm đá có tiêu chuẩn riêng và các cơ sở sản xuất phải đáp ứng các tiêu chuẩn nước đưa ra. WHO đã ban hành hướng dẫn về chất lượng nước uống, một báo cáo gồm ba tập: Tập 1 bao gồm các hướng dẫn, Tập 2 giải quyết với mỗi chất gây ô nhiễm và Tập 3 cung cấp thông tin về cách xử lý nguồn cung cấp nước trong các cộng đồng nông thôn nhỏ. WHO đã xây dựng 60 thông số chung và các quốc gia dựa vào đó để đưa các hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn riêng áp dụng cho nước mình. Việc kiểm soát của các cơ quan quản lý địa phương có thể khác nhau tùy theo tình hình địa phương. Vì vậy, làm thế nào có thể xác định chất lượng nước chấp nhận được? Người chủ bến cảng có thể làm gì để đảm bảo chất lượng? Việc đảm bảo chất lượng của lưu vực bến cảng khi nó tiếp giáp với các vùng nước cửa sông hoặc ven biển có lẽ nằm ngoài phạm vi của chủ bến, ngoại trừ việc đảm bảo rằng các hoạt động trong bến cảng của mình không gây thêm ô nhiễm. Tuy nhiên, họ có nghĩa vụ phải đảm bảo rằng nước được sử dụng để uống, làm sạch cá, làm đá và chế biến cá đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia. Các phép đo định tính và định lượng là cần thiết để giám sát liên tục chất lượng nước từ các nguồn xả thải khác nhau. Chủ bến cảng phải đảm bảo xử lý nước thích hợp trong khu liên hợp cá cũng như thực hiện các biện pháp xử lý nguồn nước khi nó bị ô nhiễm.
Việc lấy mẫu và phân tích nước nên được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm được chứng nhận ISO. Bất cứ nơi nào các phòng thí nghiệm sẵn có tại địa phương không được chứng nhận ISO, có thể hợp tác với phòng thí nghiệm được chứng nhận ISO đánh giá chất lượng của chúng bằng cách thực hiện các thử nghiệm cộng tác để đảm bảo rằng sự thay đổi về độ chính xác của kết quả là đủ nhỏ. Các kết quả không đáng tin cậy làm trầm trọng thêm các vấn đề ô nhiễm khi không thể thực hiện kịp thời các hành động khắc phục. Vì vâỵ, việc lấy mẫu và kiểm tra giám sát cần được thực hiện bởi các kỹ thuật viên có chuyên môn.
Tùy thuộc vào hiện trạng thực tế của cơ sở hạ tầng bến cá và điều kiện môi trường trong và xung quanh bến cảng, việc giám sát cần được thực hiện theo chương trình cụ thể đối với từng nguồn cấp nước:
1.1. Theo các lỗ khoan
Ô nhiễm có thể phát sinh do các chất ô nhiễm xâm nhập vào mực nước ngầm cách cảng một khoảng cách hoặc từ nước thải đi vào lỗ khoan trong khu vực cảng thông qua các vỏ bị nứt hoặc bị ăn mòn. Trong trường hợp có hiện tượng ngập quá mức (nước lợ), cần tiến hành kiểm tra ít nhất hàng tháng.
1.2. Từ thành phố
Nguồn cung cấp có thể bị ô nhiễm tại nguồn hoặc thông qua các đường ống bị ăn mòn dẫn đến cảng cá. Việc trộn lẫn với đường nước thải do đường ống bị lỗi đã được biết là thường xuyên xảy ra. Các cuộc kiểm tra hoàn chỉnh nên được thực hiện nửa năm một lần và phải thông báo cho các cơ quan chức năng khi kết quả cho thấy có sự nhiễm bẩn.
1.3. Bể và hồ chứa nước
Cả hai loại cấu trúc này đều dễ bị vi khuẩn phát triển nếu nồng độ clo dư trong chúng thấp hoặc không tồn tại. Có thể không cần kiểm tra nếu tiến hành cọ rửa định kỳ. Các xét nghiệm vi khuẩn nên được thực hiện ít nhất nửa năm một lần.
1.4. Nước lưu vực cảng
Thông thường, các lưu vực bến cảng được kiểm tra hàng năm. Tuy nhiên, ở những khu vực có gió mùa hoạt động mạnh, có thể nên thử nghiệm vào cao điểm của mùa khô khi lượng nước thải tại điểm xả ra có xu hướng vẫn tập trung trong vùng nước và một lần nữa vào mùa mưa khi nông nghiệp cạn kiệt có thể đáng kể. Một thời kỳ quan trọng khác đối với các bến cảng là cao điểm của mùa đánh bắt khi bến cảng bận rộn nhất và ô nhiễm do tàu gây ra có thể sẽ ở mức đỉnh điểm.